Vải sợi nylon có thể được chia thành ba loại: vải kéo sợi thuần túy, vải kéo sợi pha trộn và vải dệt thoi, và mỗi loại có nhiều loại.
1. Vải dệt nylon nguyên chất Các loại vải khác nhau, chẳng hạn như vải taffeta nylon, crepe nylon, v.v., được dệt từ lụa nylon. Vì được dệt bằng sợi nylon nên có đặc điểm là cảm giác êm tay, chắc chắn và bền bỉ, giá thành vừa phải. Nó còn có nhược điểm là vải dễ nhăn và không dễ phục hồi. Vải taffeta nylon chủ yếu được sử dụng cho quần áo nhẹ, áo khoác ngoài hoặc vải áo mưa, trong khi vải crepe nylon thích hợp cho váy mùa hè, áo len mùa xuân và mùa thu, v.v.
2. Vải pha trộn và đan xen nylon Các loại vải thu được bằng cách pha trộn hoặc đan xen các sợi nylon hoặc sợi ngắn với các loại sợi khác đều có đặc tính và độ bền của từng loại sợi. Ví dụ, gabardine viscose/nylon được tạo ra bằng cách trộn 15% nylon và 85% viscose thành sợi. Nó có mật độ sợi dọc lớn gấp đôi mật độ sợi ngang và vải có đặc điểm là kết cấu dày, độ dẻo dai và độ bền. Nhược điểm là độ đàn hồi kém và dễ mặc. Độ nhăn, độ bền ướt giảm, dễ bị chảy xệ khi mặc. Ngoài ra, còn có vải tuýt dính/jinfanliding, vải tuýt dính/gấm/len và các loại vải khác, tất cả đều là những loại vải được sử dụng phổ biến.
Các sản phẩm nylon phổ biến nhất trên thị trường là nylon 6 và nylon 66.
Nylon 6: Tên đầy đủ là sợi polycaprolactam, được polyme hóa bởi caprolactam.
Nylon 66: Tên đầy đủ là sợi polyhexamethylene adipamide, được trùng hợp bởi axit adipic và hexamethylene diamine.
Đặc điểm chung của nylon 6 và nylon 66: khả năng cản ánh sáng kém, dưới ánh nắng mặt trời và tia cực tím trong thời gian dài, độ bền giảm và màu sắc trở thành màu vàng; khả năng chịu nhiệt của nó không đủ tốt và nó thay đổi sau 5 giờ ở 150°C. Màu vàng, độ bền và độ giãn dài giảm đáng kể, tốc độ co rút tăng lên. Các sợi nylon 6, 66 có khả năng chịu nhiệt độ thấp tốt, khả năng đàn hồi không thay đổi nhiều khi nhiệt độ dưới âm 70°C. Độ dẫn dòng điện trực tiếp của nó rất thấp và dễ tạo ra tĩnh điện do ma sát trong quá trình xử lý. Độ dẫn điện của nó tăng khi tăng độ hấp thụ độ ẩm và tăng khi tăng độ ẩm theo định luật hàm số mũ. Các sợi nylon 6, 66 có khả năng chống lại hoạt động của vi sinh vật mạnh mẽ và khả năng chống lại hoạt động của vi sinh vật trong nước phù sa hoặc kiềm chỉ đứng sau sợi clo. Về tính chất hóa học, sợi nylon 6, 66 có khả năng kháng kiềm và kháng chất khử, nhưng chúng có hiệu suất kém trong khả năng kháng axit và chống oxy hóa.